Ellagic Acid
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Ellagic Acid là gì?
Ellagic Acid là một chất tự nhiên gọi là polyphenol, được tìm thấy ở những loại trái cây mọng nước (quả mâm xôi, dâu tây, quả mâm xôi, nam việt quất và lựu), các loại hạt, lá sồi, lá, vỏ cây hạt dẻ, nấm Phellinus linteus…

Ngoài những thực phẩm tự nhiên giàu Ellagic Acid kể trên, các nhà sản xuất cũng đưa Ellagic Acid vào trong chế phẩm thực phẩm chức năng. Với đặc tính chống oxy hóa mạnh, Ellagic Acid có thể giúp chống viêm và chống tăng sinh cũng như nhiều lợi ích cho sức khỏe khác nữa.
Nghiên cứu cho thấy, sản phẩm chứa kết hợp giữa hai hoạt chất Ellagic Acid và Salicylic Acid cũng có tác dụng tương tự như hydroquinone trong giảm nám da.
Điều chế sản xuất Ellagic Acid
Ellagic Acid là polyphenol tự nhiên được chiết xuất từ thực vật thông qua quá trình thủy phân tannin.
Cơ chế hoạt động của Ellagic Acid
Hoạt động như một chất chống oxy hóa, Ellagic Acid có thể trung hòa các hợp chất có hại được gọi là các gốc tự do để bảo vệ tế bào của bạn khỏi bị hư hại và stress oxy hóa.

Bên cạnh đó, Ellagic Acid giúp làn da trở nên sáng lên thông qua cơ chế ức chế enzyme tyrosinase. Đây là một loại enzyme tham gia vào quá trình tổng hợp melanin.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Acid glutamic là gì?
Acid glutamic là một trong 20 Acid amin có sẵn trong Protein của động vật và thực vật. Đây cũng là thành phần chính của bột ngọt (MSG), một muối của Acid glutamic.

Ngoài ra, Acid glutamic còn đảm nhiệm chức năng tổng hợp các Acid amin khác nhau như Alanin, Leucine và chiếm phần lớn thành phần Protein và phần xám của vỏ não. Trong cơ thể Acid glutamic chuyển thành Glutamate, một chất hóa học giúp các tế bào thần kinh trong não gửi và nhận thông tin từ các tế bào khác. có thể giúp những người bị Hypochlorhydria (Acid dạ dày thấp) hoặc Achlorhydria (giảm tiết Acid dạ dày).
Do đó, Acid glutamic có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa Carbohydrate, xây dựng cấu trúc Protein, xây dựng các cấu trúc tế bào của con người cũng như trong các biến đổi sinh hóa ở hệ thần kinh trung ương.
Đặc biệt, trong lĩnh vực làm đẹp, Acid glutamic được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc, sản phẩm chăm sóc cơ thể và các sản phẩm chống lão hóa. Acid glutamic rất hữu ích trong việc duy trì giá trị pH cho da. Acid glutamic giúp liên kết phân tử nước trong da, từ đó dưỡng ẩm cho da và giúp da duy trì sự cân bằng độ ẩm. Thành phần còn giữ vai trò như một chất ổn định sản phẩm, ngăn nhũ tương không bị phá vỡ. Acid glutamic cũng tạo thành một lớp màng bao quanh sợi tóc và bảo vệ tóc khỏi tác hại từ bên ngoài.
Điều chế sản xuất
Acid glutamic là sản phẩm của quá trình thủy phân Protein. Glutamine có trong Protein được chuyển thành Acid glutamic khi một protein bị thủy phân.
Lần đầu tiên được phân lập vào năm 1865, Acid glutamic là một chất trung gian chuyển hóa quan trọng và là một trong các Acid amin không thiết yếu vì cơ thể có thể tổng hợp từ Acid oxoglutaric (được hình thành trong quá trình chuyển hóa Carbohydrate) mà không cần nguồn thực phẩm.
Cơ chế hoạt động
Acid glutamic tự do không thể vượt qua hàng rào máu não với số lượng đáng kể. Thay vào đó, Acid glutamic được chuyển đổi thành L-glutamine mà não sử dụng để tổng hợp nhiên liệu và Protein. Người ta phỏng đoán rằng Glutamate có trong Protein liên quan đến các chức năng nhận thức như học tập và ghi nhớ trong não, mặc dù lượng Glutamate quá nhiều có thể gây ra tổn thương tế bào thần kinh liên quan đến các bệnh như xơ cứng teo cơ, bệnh Lathyrism và bệnh Alzheimer. Ngoài ra, thuốc Phencyclidine (thường được gọi là PCP) đối kháng với Glutamate tại thụ thể NMDA, gây ra hành vi tương tự bệnh tâm thần phân liệt.
Sucrose là gì?
Sucrose còn được gọi là saccharose, là sản phẩm được tách ra từ cây mía và củ cải. Quy trình tiếp theo sẽ tiến hành làm tinh khiết và kết tinh, có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể, có nhiều trong mía. Ở một số loại thực vật tự nhiên khác như thốt nốt, mật ong, trong một số loại trái cây người ta cũng tìm thấy sucrose. Nguồn gốc hình thành sucrose từ trong thực vật chứ không phải từ các sinh vật khác.
Sucrose là một disaccarit được tạo thành từ một là glucose và fructose. Cả hai loại đường liên kết với nhau bởi liên kết 1,2 glucoside. Sucrose còn có nhiều tên gọi khác nhau: Sucroza, saccarôzơ, đường kính, đường thốt nốt, đường mía, đường ăn, đường phèn, đường cát, sucrose pure,…
Công thức hóa học của Sucrose là C12H22O11.
Cấu tạo phân tử

Trong phân tử sucrose gốc – glucose và gốc – fructose liên kết với nhau qua nguyên tử O giữa C1 của glucose và C2 của fructose (C1 – O – C2).
Không còn nhóm OH hemiaxetal không có khả năng mở vòng.
Điều chế sản xuất
Vì sucrose có đột ngọt cao nên dùng làm chất tạo ngọt thực phẩm phổ biến nhất các tổ hợp của các thành phần chức năng. Có nơi người ta đã thay thế nó bằng các chất tạo ngọt khác như các si-rô fructose như ở Mỹ.
Loại đường được đánh giá là quan trọng nhất chính là sucrose, trong thực vật và có thể tìm thấy trong nhựa libe. Loại đường này được tách ra từ mía đường hay củ cải đường quy trình sau đó là làm tinh khiết và kết tinh. Ngoài ra việc sản xuất sucrose ở quy mô thương mại khác còn có lúa mì ngọt, Acer saccharum và thốt nốt (Borassus spp.).
Trong chế biến thực phẩm, sucrose do nó vừa là chất tạo ngọt vừa là chất dinh dưỡng. Sucrose là thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm như bánh bích quy, kẹo ngọt, kem và nước trái cây, hỗ trợ trong bảo quản thực phẩm.
Cơ chế hoạt động
Sacrosidase là một [beta]-fructofuranoside fructohydrolase thủy phân sucrose. Không giống như sucename-isomaltase ở ruột người, sucrose không có hoạt tính với oligosacarit chứa 1,6 liên kết glucosyl.
Sucrose là 1 disaccharide nên nó phải được chia nhỏ trước khi cơ thể tiêu hóa. Nhờ enzym trong miệng phân hủy 1 phần đường sucrose thành glucose và fructose. Việc tiêu hóa đường chủ yếu được diễn ra ở ruột non. Khi Enzyme sucrase được tiết ra bởi lớp niêm mạc ruột non sẽ giúp phân tách sucrose thành glucose, fructose và hấp thụ vào máu.
NADH có trong tất cả các tế bào sống. Đây là một sản phẩm giáng hóa nicotinamide adenine dinucleotide, được tạo ra từ niacin, vitamin B.
Là một coenzyme, NADH có khả năng thúc đẩy các enzyme trong cơ thể phân hủy thực phẩm và biến thành năng lượng dưới dạng adenosine triphosphate (ATP). NADH tham gia vào nhiều phản ứng sinh hoá, do đó không có gì ngạc nhiên khi nó rất cần thiết cho sự phát triển của mọi tế bào trong cơ thể.

Đồng thời, NADH còn là chất mang điện tử chính trong quá trình sản xuất năng lượng. NADH được các nhà khoa học đánh giá là một chất chống oxy hóa mạnh nhất nên nó sẽ giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại hiệu quả.
Cơ chế hoạt động
NADH có vai trò tặng điện tử cho chuỗi vận chuyển điện tử. Coenzyme này hoạt động như một chất mang điện tử, mang các điện tử được giải phóng từ các con đường trao đổi chất khác nhau đến quá trình sản xuất năng lượng cuối cùng, tức là chuỗi vận chuyển điện tử. NADH tặng electron bằng cách cung cấp một phân tử hydro cho phân tử oxy để tạo ra nước trong chuỗi vận chuyển electron.
Isopropyl myristate (còn được gọi là dầu IPM, 1-Methylethyl tetradecanoate, Isopropyl tetradecanoate) là một hợp chất hữu cơ từ Isopropyl Alcohol và Acid Myristic (có nguồn gốc từ thực vật). Đặc tính của Isopropyl myristate là chất lỏng có độ sánh nhẹ, không màu, không tan trong nước nhưng có thể tan trong silicon và các hydrocacbon.
Isopropyl myristate chịu được độ pH rộng và có thể tương thích với hầu hết các chất hoạt động bề mặt, các chất làm sạch. Isopropyl myristate có độ nhớt rất thấp nên rất dễ bôi trơn cũng như dễ thẩm thấu vào da. Nó giúp cho các dưỡng chất trong sản phẩm có thể hấp thụ tốt vào da.

Được đánh giá là chất khá lành tính, Isopropyl myristate không gây ảnh hưởng cho sức khỏe người sử dụng. Tuy nhiên, theo khuyến cáo từ các chuyên gia, nên dùng Isopropyl myristate với tỷ lệ trong khoảng từ 1 – 20% để phát huy tối đa công dụng cũng như không gây ra bất kỳ tác dụng phụ nào, chẳng hạn như tình trạng kích ứng da, da nổi mẩn đỏ, dị ứng, nổi mụn,…
Lactobacillus là gì?
Men vi sinh (Probiotic) hay còn gọi là lợi khuẩn, là những vi sinh vật (vi khuẩn hoặc nấm men) ở trong cơ thể, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe nếu tồn tại với số lượng hợp lý. Chúng cũng là một phần của hệ miễn dịch. Có hai loại lợi khuẩn phố biến là Bifidobacteria và Lactobacillus.

Vi khuẩn Lactobacillus thường xuất hiện ở trong hệ tiêu hóa, hệ bài tiết và hệ sinh dục của cơ thể người. Ngoài ra, chúng còn được tìm thấy trong các loại thực phẩm lên men như sữa chua, các loại dưa chua, nấm sữa, ô-liu, một số loại đậu, hạt lên men hay một số các sản phẩm thực phẩm chức năng.
Lactobacillus tạo ra Lactase, Enzyme giúp phân giải Lactose. Những vi khuẩn này cũng tạo ra Acid lactic giúp kiểm soát quần thể vi khuẩn có hại.
Mỹ phẩm chứa lợi khuẩn có ba loại gồm: Mỹ phẩm với vi khuẩn “sống”, mỹ phẩm với vi khuẩn “ngừng hoạt động” và mỹ phẩm lên men.
Điều chế sản xuất Lactobacillus
Chế phẩm Lacidophilus được điều chế từ môi trường nuôi cấy đậm đặc, làm khô, có khả năng sống và phát triển khi uống hoặc được điều chế từ xác vi khuẩn bị giết chết bằng nhiệt. Sữa chua là một nguồn phổ biến cung cấp vi sinh tạo Acid lactic.
Cơ chế hoạt động
Trong môi trường không có không khí, các lợi khuẩn Lactobacillus có khả năng phân nhỏ đường và Protein trong chất hữu cơ, chuyển hóa chúng thành Acid lactic sau một thời gian ủ men. Với tính chất tương tự như nhiều loại khuẩn Acid lactic khác, Lactobacillus tạo nên một môi trường mang tính axit giúp hạn chế sự phát triển của vi trùng và vi khuẩn có hại, đồng thời chia nhỏ các thành phần bổ dưỡng để chúng trở nên đậm đặc và giàu dưỡng chất hơn.
Ngoài ra, Lactobacillus còn thúc đẩy việc sản xuất của các thành phần có lợi khác như Amino acid, các Peptide hay Protein kháng sinh mới, có khả năng kháng khuẩn phổ rộng. Quá trình lên men sẽ cho ra một phiên bản mới của thành phần gốc nhưng bền vững, cô đặc và giàu dinh dưỡng hơn gấp nhiều lần ban đầu.
Phenol là gì?
Phenol là những hợp chất hữu cơ thơm trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C của vòng benzen. Phenol là hóa chất màu trắng, dạng tinh thể rắn dễ bay hơi. Khi sử dụng phenol phải cẩn thận vì nó có tính axit khi tiếp xúc với da có thể bị bỏng.

Điều chế hoạt động
Lần đầu tiên phenol được chiết xuất từ nhựa than đá. Ngày nay phenol được sản xuất từ nguồn nguyên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ. Nguồn phenol được lấy từ sản phẩm chưng cất than đá là chủ yếu. Người ta cũng có thể sử dụng benzen để điều chế. Nhu cầu sử dụng phenol này càng cao, khoảng khoảng 7 tỷ kg/năm.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế tác động của các hợp chất phenol là oxy hoá các thành phần tế bào, bất hoạt protein, diệt khuẩn có tính chọn lọc, biến tính các protein.
Myristic Acid là gì?
Myristic Acid là một acid béo bão hòa thu được trong quá trình nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Các loại bơ đậu, dầu dừa, dầu cọ, hạnh nhân… có thành phần tự nhiên chứa hàm lượng dồi dào Myristic Acid.

Tồn tại ở dạng tinh thể rắn, có màu trắng, Myristic Acid có thể tan trong nước, dung môi hữu cơ, ethanol, DMSO…
Người ta sử dụng Myristic Acid làm nguyên liệu thô, chất hoạt động bề mặc cũng như là sản xuất chất nhũ hóa. Trong các loại este, hương hoặc công thức mỹ phẩm, Myristic Acid hoạt động với khả năng nhũ hóa và làm chất hoạt động.
Điều chế sản xuất Myristic Acid
Myristic Acid được tổng hợp tự nhiên trong bơ của cây nhục đậu khấu, ở phần lớn các động vật, chất béo thực vật.
Myristic Acid được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp hóa học, điện phân methyl hydrogen adipate và acid decanoic acid hoặc bằng quá trình oxy hóa Maurer của ancol myristic.
Sucrose Dilaurate là gì?
Sucrose Dilaurate là chất phân hủy axit lauric và Sucrose. Sucrose Dilaurate là một Este axit béo Sucrose.
Este axit béo sacaroza là các este của đường sacaroza với các axit béo ăn được. Chúng có thể được điều chế từ sacaroza và metyl và etyl este của axit béo ăn được thường khi có mặt của dung môi. Một quy trình khác là phản ứng chất béo hoặc dầu ăn được và sacaroza để tạo ra một hỗn hợp các este sacaroza của axit béo và mono- và diglycerid, chúng đôi khi được gọi là “sucroglycerid”.
Este axit béo Sucrose gồm Sucrose Dilaurate, Sucrose Distearate, Sucrose Hexaerucate; Sucrose Hexaoleate / Hexapalmitate / Hexastearate, Sucrose Hexapalmitate,.... bao gồm sucrose, còn được gọi là đường ăn, kết hợp với các axit béo cụ thể khác nhau, hoặc sucrose kết hợp với hỗn hợp các axit béo từ các loại thực vật cụ thể (Sucrose Cocoate, Sucrose Polycottonseedate, Sucrose Polypalmate, Sucrose Polysoyate). Nhiều axit béo, bao gồm Axit Stearic, Axit Lauric, Axit Myristic, Axit Oleic, Axit Palmitic và Axit Dừa có trong thực phẩm.
Trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân, Sucrose Fatty Acid Esters được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm như sản phẩm tắm, sản phẩm làm sạch, sản phẩm trang điểm, chế phẩm tay và cơ thể, sản phẩm chống nắng và dầu gội.
Sucrose Dilaurate là chất bột màu trắng. Mặc dù được sản xuất từ sucrose, các este sucrose không có vị ngọt mà nhạt hoặc đắng.
Công thức hóa học của Sucrose Dilaurate
Các tính chất của Sucrose Dilaurate là:
Ổn định nhiệt
Điểm nóng chảy của Sucrose Dilaurate là từ 40 ° C đến 60 ° C.. Các este sucrose có thể được đun nóng đến 185 ° C mà không làm mất chức năng của chúng.
PH ổn định
Sucrose Dilaurate bền trong pH từ 4 đến 8, vì vậy chúng có thể được sử dụng như một chất phụ gia trong hầu hết các loại thực phẩm. Ở pH cao hơn 8, quá trình xà phòng hóa (thủy phân liên kết este để giải phóng sacaroza ban đầu và muối của axit béo) có thể xảy ra. Quá trình thủy phân cũng có thể xảy ra ở pH thấp hơn 4.
Điều chế sản xuất Sucrose Dilaurate
Sucrose pha loãng có thể được phân tích bằng phương pháp HPLC pha ngược (RP) này với các điều kiện đơn giản. Pha động chứa axetonitril (MeCN), nước và axit photphoric. Đối với các ứng dụng tương thích với Mass-Spec (MS), axit photphoric cần được thay thế bằng axit formic. Các cột hạt nhỏ hơn 3 µm có sẵn cho các ứng dụng UPLC nhanh. Phương pháp sắc ký lỏng này có thể mở rộng và có thể được sử dụng để phân lập các tạp chất trong quá trình phân tách chuẩn bị. Nó cũng thích hợp cho dược động học.
Cơ chế hoạt động
Nhóm chất này rất đáng chú ý đối với phạm vi cân bằng ưa nước-ưa béo (HLB) mà nó bao gồm. Phần gốc sacaroza phân cực đóng vai trò là phần cuối ưa nước của phân tử, trong khi chuỗi axit béo dài đóng vai trò là phần cuối ưa béo của phân tử. Do đặc tính lưỡng tính này, các este sucrose hoạt động như chất nhũ hóa; tức là chúng có khả năng liên kết đồng thời cả nước và dầu.
Nano Silver là gì?
Nano Silver (nano bạc) là một dạng hạt tồn tại của kim loại bạc, gồm các hạt bạc có kích thước nano khoảng từ 1-100 nanomet (kích thước này mắt thường không nhìn thấy được).
Hạt Nano Silver có tỉ lệ diện tích bề mặt lớn hơn hàng triệu lần so với kim loại bạc, nhờ đó mà tính chất đặc hiệu của bạc được tăng lên đáng kể.

Màu sắc của dung dịch Nano Silver thay đổi từ vàng tới đỏ sẫm và có thể là màu gần như đen khi nồng độ lên tới 5,000 ppm. Lưu ý là các loại bột bán trên thị trường không chứa hạt nano do nano bạc không tồn tại ở thể rắn.
Điều chế sản xuất Nano Silver
Kích thước, hình thái và tính ổn định của các nano silver sẽ khác nhau tùy theo phương pháp được tổng hợp. Có ba phương pháp tổng hợp nano silver chính là tổng hợp vật lý, tổng hợp hóa học và tổng hợp sinh học.
Trong đó, tổng hợp sinh học là phương pháp xanh và thân thiện với môi trường (do quá trình khử không sử dụng enzym tương tự như tổng hợp hóa học nhưng tác nhân khử là vi sinh vật hoặc thực vật). Tuy nhiên, cần thận trọng với phương pháp này vì nó có thể làm lây nhiễm vi khuẩn, đặc biệt là ứng dụng trong y tế.
Cơ chế hoạt động của Nano Silver
Nhờ đặc tính kháng khuẩn của ion bạc và diện tích bề mặt lớn của các hạt nano mà nano silver có khả năng kháng khuẩn mạnh. Tùy theo nồng độ và kích thước mà hiệu quả của các hạt nano bạc sẽ khác nhau, chẳng hạn nồng độ cao sẽ hiệu quả tốt hơn.

Trong khi đó, cơ chế chống nấm nano silver có được là do chúng có thể phá vỡ màng tế bào và ức chế quá trình nảy chồi. Tại nồng độ 0.1mg/lít (tương đương 0.1ppm) nano bạc có khả năng kháng nấm. Với mật độ 105 tb/lít nấm Candida albicans bị vô hiệu hóa hoàn toàn sau 30 phút tiếp xúc.
Cơ chế tác dụng trên virus nhờ khả năng ức chế các giai đoạn phát triển của tế bào virus. Nano bạc được coi là một tác nhân phổ rộng chống lại nhiều chủng virus và không gây đề kháng.
Tinosorb M là gì?

Cách đây vài năm, các sản phẩm chống nắng có chứa Tinosorb đã rất phổ biến tại Châu Âu, Nhật Bản hoặc Hàn Quốc. Các thành phần Tinosorb S, Tinosorb S Aqua và Tinosorb M thuộc nhóm Tinosorb đều là những chất chống nắng phổ rộng, có tác dụng hiệu quả với UVB, UVA1 và UVA2.
Tinosorb M hoặc gọi là Bisoctrizole có tên khoa học là Methylene bis-benzotriazolyl tetramethylbutylphenol với công thức hóa học C41H50N6O2, có thể tan trong nước khá tốt, tương tự với dầu. Nếu sản phẩm chống nắng không được nhà sản xuất ghi rõ chữ Tinosorb trên bao bì, bạn có thể tìm trong bảng thành phần tên khoa học Methylene Bis-Benzotriazolyl Tetramethylbutylphenol hoặc Bisoctrizole.
Tinosorb M là một thành phần chống nắng hóa học, gốc nước, lên da nhẹ nhàng và không gây bóng dầu như Tinosorb S (thành phần chống nắng gốc dầu). Có tính ổn định rất cao, đồng thời lại mang những đặc tính như thành phần chống nắng vật lý nhưng ưu việt hơn:
Tinosorb M lưu lại lớp màng trắng nhẹ, mỏng, sáng da không gây dày bí.
Chất này có phổ chống nắng rất cao, hình thành màng chắn tia UVA1, UVA2, UVB đồng thời phản xạ tia UV rất hiệu quả, ngăn chặn sự xâm nhập của tia UV lên làn da mỏng manh.
Tinosorb M là một bộ lọc tia cực tím tổng hợp ở dạng các hạt nano.
Tinosorb M có kết cấu tốt hơn các bộ lọc khoáng như Zinc oxide và nhẹ nhàng hơn các bộ lọc tổng hợp truyền thống như Oxybenzone.
Theo các nghiên cứu, Tinosorb M có thể được xem là lai giữa chống nắng hóa học và vật lý, bao gồm khả năng che chắn da khỏi tia UV, đồng thời lại hấp thụ và loại bỏ một phần năng lượng của tia UV, biến chúng thành những dạng năng lượng thấp hơn.
Với khả năng này, Tinosorb M sẽ bảo vệ các tế bào da, các cấu trúc collagen, elastin và DNA khỏi tác hại của các loại tia cực tím, ngăn chặn quá trình tăng sinh Melanin từ đó ngừa dấu hiệu lão hóa, nám da và những bệnh lý nguy hiểm như ung thư da.
Cơ chế hoạt động
Nhờ kích thước phân tử lớn, Tinosorb M khó hấp thu qua da nên cũng không gây kích ứng cho da nhạy cảm.
Về tác dụng, Tinosorb M hấp thụ bước sóng 290-410nm, nghĩa là toàn bộ UVB, UVA 2, UVA 1.
Về hiệu quả, từ bước sóng 290 - 370 mn, khả năng hấp thụ của Tinosorb M thấp hơn khá nhiều chất với những bức xạ dưới 370 nm.
Ngoài ra, các nghiên cứu cho thấy thành phần này không ảnh hưởng gì đến hệ thống nội tiết trong cơ thể. Đây là điểm mạnh với một chất chống nắng hóa học.
Stearyl Alcohol là gì?
Stearyl Alcohol (hay octadecyl alcohol hoặc 1-octadecanol) là một chất hữu cơ thuộc nhóm cồn béo.
Stearyl Alcohol được tìm thấy trong dầu dừa, dầu cọ, bơ hạt mỡ, cacao… và thường dùng cho mục đích làm mềm, nhũ hóa và làm đặc trong các sản phẩm chăm sóc da. Stearyl Alcohol tồn tại ở dạng hạt trắng/vảy. Hợp chất này không tan trong nước.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã kiểm tra sự an toàn của Stearyl Alcohol và cho phép được sử dụng làm phụ gia đa năng bổ sung trực tiếp vào thực phẩm.
Điều chế sản xuất Stearyl Alcohol
Stearyl Alcohol có nguồn gốc từ axit stearic - một loại axit béo bão hòa tự nhiên. Người ta có thể điều chế Stearyl Alcohol thông qua quá trình hydro hóa với các chất xúc tác.
Tannic acid là gì?
Tannic acid là dạng đặc biệt của tanin, một loại polyphenol. Tannic acid có tính axit yếu do sự hiện diện của một số nhóm chức phenol. Tannic acid thường được tìm thấy trong mô thực vật của một số loại cây như hồng, trà, cà phê, lựu,... Những cây này khi chưa trưởng thành đều chứa hàm lượng tannic acid rất cao.
Tannic acid có cấu trúc rất phức tạp, sau khi thủy phân thường tạo ra glucose, axit gallic hoặc các axit polyphenolic khác. Tanin có vị đắng, đặc tính làm se, bảo vệ tránh côn trùng.

Thời xa xưa, tannic acid đã được dùng kết hợp cùng than hoạt tính và oxit magiê trong thuốc giải độc phổ rộng, mang lại tác dụng hấp thụ chất độc tốt hơn bất kỳ thành phần nào. Tuy nhiên, ngày nay người ta phát hiện than hoạt tính sau khi ngâm axit tannic ít nhiều làm bất hoạt nó, sự kết hợp vì thế cũng trở nên kém hiệu quả.
Nhiều người dùng thuật ngữ tannic acid và tanin để thay thế cho nhau, tuy nhiên chúng không hoàn toàn là một mà có những điểm khác nhau. Cụ thể, tannic acid là một hình thức cụ thể của tanin thương mại, được tạo thành từ một hỗn hợp của các hợp chất thực vật. Còn tanin là một nhóm polyphenol. Sự khác biệt chính giữa hai thành phần này là tanin là một loại phân tử hữu cơ xuất hiện trong các mô thực vật, trong khi tannic acid là một loại tanin và có tính axit yếu.
Tannic acid là thành phần quen mặt trong nhiều mỹ phẩm chăm sóc da, đặc biệt cho vùng da mụn, bỏng hay bọng mắt. Hợp chất này xuất hiện trong toner, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, kem trị mụn, kem tan bọng mắt,…
Điều chế và sản xuất Tannic acid
Tannic acid thương mại có công thức hóa học C76H52O46, thường được chiết xuất từ nhiều nguồn, như vỏ quả Tara (Caesalpinia spinosa), mật ong từ Rhus semialata hoặc Quercus infectoria hoặc lá sumac Sicilia (Rhus coriaria).
Cơ chế hoạt động
Tannic acid là nằm trong nhóm polyphenol, hoạt động yếu và có khả năng liên kết vững chắc với các protein và những hợp chất cao phân tử như amino axit hay alkaloid.
Sản phẩm liên quan









